Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cùng bạn đi tìm hiểu cách chọn mua mainboard thật chuẩn cho PC, nhất là làm sao để vừa phù hợp với nhu cầu sử dụng lại vừa “xứng đáng từng xu” mà bạn đã bỏ ra.
Trong quá trình build PC, mặc dù việc lựa chọn CPU và card đồ họa thường được mọi người chú ý nhiều hơn, nhưng việc lựa chọn mainboard kỹ càng và cẩn thận vẫn là rất cần thiết. Vì mọi thành phần của PC rồi cũng đều phải cắm vào chiếc mainboard mà bạn đã chọn.
Hệ số hình thức của mainboard quyết định kích thước vỏ case, cũng như việc bạn có thể cắm vào nó nhiều thứ hay không, và chipset / socket CPU quyết định bộ vi xử lý nào bạn có thể lắp đặt.
Mainboard – đặc biệt là các model cao cấp – thường bao gồm quá nhiều tính năng mà có những cái bạn chẳng bao giờ cần sử dụng tới, về mức giá thì bo mạch giá rẻ dưới 60$ cũng có, mà cho tới hơn 1000$ cũng có luôn. Bây giờ có phải bạn đang cảm thấy hơi phức tạp không? Hy vọng bài viết hướng dẫn này sẽ có thể gỡ rối phần nào, giúp bạn chọn mua được đúng model cho nhu cầu của mình, không bị “bay” mất phần tiền vốn nên để dành cho những phần cứng khác.
Bản tóm tắt cách chọn mua Mainboard phù hợp
Chọn đúng socket cho CPU của bạn. Bạn có thể tìm thấy rất nhiều những CPU tuyệt vời của Intel hoặc AMD, nhưng dù bạn mua CPU nào, hãy đảm bảo rằng mainboard của bạn có đúng ổ cắm để hỗ trợ nó. Các con chip AMD chính thống mới nhất sử dụng socket AM4, trong khi các CPU Intel Core thế hệ thứ 10 và 11 hoạt động trong socket LGA 1200.
Bo mạch nhỏ hơn = ít khe cắm và tính năng hơn. Mainboard có ba kích thước chính, từ lớn nhất đến nhỏ nhất là: ATX, micro-ATX và mini-ITX. Tất nhiên, bạn có thể sử dụng một vỏ case nhỏ gọn hơn với các bo mạch micro hoặc mini, nhưng đánh đổi lại sẽ là ít khe cắm PCIe, khe cắm RAM và các đầu nối khác hơn.
Bạn có thể chi dưới 150$. Bạn dễ dàng có thể tìm thấy một chiếc mainboard thừa sức phục vụ mọi nhu cầu cơ bản, với giá bán dưới 150$. Nhưng nếu bạn muốn ép xung một chip Intel, bạn muốn PCIe 4.0 mới, hoặc bạn cần nhiều cổng kết nối, bạn sẽ phải chi nhiều tiền hơn, thường là hơn 200$. Thậm chí, các chip high-end desktop như AMD Threadripper yêu cầu đi cùng với mainboard còn đắt hơn nhiều.
Bạn chỉ nên trả tiền cho Wi-Fi tích hợp / các cổng kết nối cao cấp nếu thực sự cần. Đừng chi thêm tiền cho không dây nếu bạn đang ổn với kết nối mạng có dây, rất lãng phí. Bạn chỉ nên chi thêm tiền để bảo vệ PC của mình trong tương lai, bằng cách hỗ trợ USB 3.1 Gen 2, Thunderbolt 3, cũng như PCIe 4.0 mới.
Bạn nên chi trả bao nhiêu tiền cho Mainboard?
Mainboard có giá bán dao động trong khoảng lớn nên bạn sẽ có rất nhiều lựa chọn, từ dưới 50$ với loại cấp thấp cho đến trên 1000$ cho các bo mạch cao cấp hỗ trợ chip HEDT (High-End Desktop) như Intel Core X và AMD Threadripper. Dưới đây là những gì bạn nhận được ở mỗi mức giá:
Khoảng trên dưới 100$: Bạn có thể nhận được bo mạch hỗ trợ ép xung cho chip AMD trong phạm vi này, nhưng với Intel thì bạn đang gặp khó khăn. Tùy thuộc vào giá ưu đãi, bạn có thể nhận được một loạt các tính năng, bao gồm cả Wi-Fi tích hợp, mặc dù các bo mạch được trang bị Wi-Fi thường bắt đầu từ trên 80$.
Khoảng trên dưới $150: Bo mạch với chipset Intel Z490 mà bạn cần để ép xung, bắt đầu ở mức thấp nhất của phạm vi này. Bạn cũng bắt đầu thấy nhiều bo mạch AMD với chipset cao cấp hơn (như X570) và các tính năng cao cấp như đèn LED RGB và Wi-Fi. Xin lưu ý rằng, tại thời điểm của bài viết này, giá cho đầy đủ các mainboard Z590 mới nhất của Intel vẫn còn rất cao, nhưng rất có thể chúng sẽ có mức giá dễ chịu hơn trong tương lai.
Khoảng trên dưới 200$: Khi bắt đầu leo lên phân khúc cao cấp, bạn sẽ thấy nhiều đèn LED RGB hơn, bộ tản nhiệt mạnh hơn, các pha nguồn tốt hơn và VRM (module điều chỉnh điện áp) – rất quan trọng đối với việc ép xung. Bạn cũng sẽ tìm thấy lựa chọn cổng kết nối tốt hơn, bao gồm số lượng lớn hơn các đầu nối USB 3.0 / 3.1 Gen 2. Phần lớn các bo mạch Intel Z490 cũng bắt đầu trong phạm vi này.
Lớn hơn 200$: Đây là phạm vi giá thực sự cao cấp, nơi bạn sẽ thấy các thành phần bo mạch tốt nhất, bộ tản nhiệt khổng lồ (thường rất cách điệu), và bề mặt các cổng I/O được thiết kế để nhìn thật bóng bẩy, cao cấp. Các tính năng ép xung cực mạnh cũng thường là một bộ tính năng chính, nhưng đó là thứ mà những người dùng cở bản không cần tới.
Đối với các chipset gần đây hơn như Z490 và Z590, các bo mạch thực sự cao cấp bắt đầu từ trên khoảng 250$. Cũng trong mức giá này, bạn sẽ tìm thấy mainboard HEDT cho CPU có số lượng nhân rất cao (Intel Core X và AMD Threadripper). Bo mạch dành riêng cho Threadripper bắt đầu từ khoảng 300$.
Bạn cần chọn mua Mainboard dành cho CPU nào?
Nếu bạn đã chọn mua CPU trước đó rồi, các tùy chọn mainboard của bạn sẽ bị thu hẹp lại. Vì socket CPU nằm trên một mainboard nhất định sẽ chỉ hoạt động được với dòng chip mà nó được thiết kế.
Ví dụ, nếu bạn đã mua bộ vi xử lý Intel Core thế hệ thứ 10 hoặc 11, bạn sẽ cần một bo mạch có socket LGA 1200. Còn các bộ vi xử lý Intel Core thế hệ thứ 9 cũ hơn cần bo mạch có socket LGA 1151. Bên phía AMD thì họ làm cho quá trình này bớt rắc rối hơn một chút (ít nhất là bây giờ), vì AMD sử dụng cùng một socket AM4 cho tất cả các thế hệ chip trong vài năm gần đây, từ Athlons cho đến các dòng Ryzen 9 16-core.
Đối với phân khúc thực sự cao cấp, cả Intel (LGA 2066) hay AMD (TR4) đều có các socket khác nhau để phù hợp với kích thước và mức tiêu thụ điện năng lớn hơn của bộ vi xử lý Core X và Threadripper.
Socket | Tầm trung / Cao cấp | HEDT |
Intel | LGA 1200 | LGA 2066 |
AMD | AM4 | TR4 |
Bạn cần chọn mua Mainboard có kích cỡ nào?
Hầu hết các mainboard hiện đại đều thuộc một trong ba kích cỡ sau:
- ATX: Là kích cỡ tiêu chuẩn, cung cấp nhiều không gian nhất cho các phích cắm và khe cắm.
- Micro-ATX: Ngắn hơn 2,4 inch, nghĩa là cung cấp được ít không gian hơn cho các khe cắm mở rộng.
- Mini-ITX: Có thể tạo ra một bộ “tiny PC”. Nhưng bạn thường sẽ chỉ có chỗ cho một add-in card duy nhất (như card đồ họa), ít khe cắm RAM và ổ cứng hơn.
Bạn cần chọn mua Mainboard có những cổng kết nối nào?
Luôn kiểm tra khu vực I/O trên mainboard là một điều quan trọng, để đảm bảo rằng nó có đủ các tùy chọn kết nối bên ngoài mà bạn đang sử dụng, nhưng bạn cũng nên kiểm tra qua cả các đầu cắm USB. Dưới đây là danh sách các cổng kết nối phổ biến và chức năng của chúng:
- USB 3 / 3.1 Gen1: Bạn sẽ cần một số lượng tương đối, vì chúng hoạt động với hầu hết các thiết bị ngoại vi.
- USB 2: Chậm hơn nhiều so với USB 3 / 3.1, nhưng đủ dùng cho bàn phím, chuột và nhiều thiết bị khác.
- USB 3.1 / 3.2 Gen2: Chưa có nhiều thiết bị ngoại vi tận dụng được tiêu chuẩn này, nhưng nó cung cấp băng thông 10 Gbps, cao gấp đôi những gì bạn nhận được với USB 3.1 Gen 1 / USB 3.0. Thậm chí, USB 3.2 Gen2 2×2 lại tăng gấp đôi băng thông đó một lần nữa, với hai làn 10 Gbps. Bạn thường chỉ tìm thấy một trong những cổng này trên bo mạch trung cấp và cao cấp.
- USB Type-C: Các cổng này có thể tương thích với USB 3.1 Gen1 / USB 3.1 Gen2 và được thiết kế cho các thiết bị mới hơn như điện thoại. Nhưng một số cũng chỉ là USB 2.0 và thường được gắn nhãn là cổng Audio USB-C, nhằm mục đích kết nối tai nghe USB-C.
- HDMI / DisplayPort Video out: Bạn chỉ cần những thứ này nếu bạn định sử dụng card đồ họa tích hợp. Còn đối với card đồ họa rời, ngay trên chúng đã có cổng riêng.
- Thunderbolt: Rất hiếm khi tìm thấy tính năng này được tích hợp trong mainboard, nhưng một số bo mạch hỗ trợ nó thông qua card bổ trợ chuyên dụng. Nó cung cấp kết nối nhanh nhất có thể, lên đến 40 Gbps.
- Cổng Audio: Loại cổng quan trọng nếu bạn định kết nối loa hoặc tai nghe.
- Cổng PS/2: Cung cấp khả năng tương thích với những loại bàn phím và chuột thực sự cũ. Bạn không cần phải quan tâm, vì hiện nay đã chẳng còn ai sử dụng tới chúng nữa.
Mặc dù ở thời điểm hiện tại, có thể bạn không cần nhiều cổng USB 3.1 Gen 2 hay Type-C, nhưng dự phòng chúng là rất tốt để bảo vệ bộ PC của bạn không bị lỗi thời trong tương lai.
Bạn cần chọn mua Mainboard có bao nhiêu khe cắm RAM?
Hầu hết các bo mạch phổ thông ngày nay đều hỗ trợ bốn khe cắm RAM, nhưng cũng cần lưu ý, các model mini-ITX nhỏ gọn thường chỉ có hai còn các bo mạch HEDT cao cấp thường cung cấp tới tám khe cắm RAM. Tất nhiên, số lượng khe cắm sẽ quyết định tổng dung lượng RAM tối đa bạn có thể lắp đặt.
Đối với các tác vụ và trò chơi phổ thông, 16GB là đủ còn 32GB là quá dư dả. Và bạn không cần lo lắng nhiều, vì chỉ với hai khe cắm bạn đã có thể lắp đặt tối đa tới 64GB RAM.
Bạn cần chọn mua Mainboard có những khe cắm mở rộng nào?
Ngày nay, hầu như bạn chỉ gặp hai loại: khe cắm PCIe x1 ngắn (thường được sử dụng cho những thứ như USB và SATA mở rộng) và khe cắm PCIe x16 dài hơn (được sử dụng cho card đồ họa, card RAID, và ổ lưu trữ PCIe cực nhanh như Intel Optane 905 SSD).
Vậy, nếu bạn chỉ định lắp một card đồ họa duy nhất, một vài ổ SATA / M.2, và có lẽ là một video capture card hoặc sound card, bạn sẽ thấy ổn với hầu hết các bo mạch kích cỡ ATX hoặc micro-ATX, chúng cung cấp ít nhất một khe x16 và một tới hai khe x1.
Lưu ý rằng, X570 và B550 cũng như các bo mạch Intel Rocket Lake-S cũng hỗ trợ PCIe 4.0 thay vì PCIe 3.0 tiêu chuẩn trong vài năm qua. Về mặt kỹ thuật, PCIe 4.0 tăng gấp đôi băng thông khả dụng của mọi làn PCIe. Nhưng ngoài SSD PCIe 4.0, hầu hết các thiết bị vẫn chưa tận dụng được lợi thế lớn mà nó mang lại. Vì vậy, đối với mainboard của bạn, hãy chỉ nghĩ về PCIe 4.0 như là thứ gì đó cần thiết trong tương lai.
Tuy nhiên, việc tìm ra bao nhiêu ổ cứng và card bạn có thể lắp đặt là một việc khó khăn, bởi vì bất kể bạn có bao nhiêu khe cắm vật lý, có một số lượng giới hạn các làn HSIO (high-speed input/output) và làn PCIe mà tất cả các thành phần của bạn phải chia sẻ. Để giải thích cách hoạt động của các làn này thì có lẽ phải cần tới vài trang giấy, nhưng điểm mấu chốt là nhiều mainboard phổ thông bù đắp các hạn chế về băng thông bằng cách tắt một số kết nối khi bạn cài đặt phần cứng trong các khe cắm cụ thể.
Ví dụ, thêm ổ PCIe M.2 có thể vô hiệu hóa một số cổng SATA, hoặc lắp đặt card vào khe PCIe thứ ba có thể vô hiệu hóa khe M.2 thứ hai (hoặc thứ ba),… Các vấn đề này khác nhau rất nhiều tùy theo model mainboard, nên chắc bạn sẽ cần phải tham khảo hướng dẫn sử dụng từ nhiều nguồn trước khi mua, đặc biệt nếu bạn đang có kế hoạch gắn lên bo mạch của mình rất nhiều thành phần.
Điều đó nói rằng, nếu bạn đang có kế hoạch lắp nhiều ổ cứng và card vào PC của mình, thì bạn nên xem xét một trong những nền tảng high-end HEDT, vì chúng có nhiều làn PCIe hơn để hoạt động. Tất cả các bộ vi xử lý AMD Threadripper đều có 64 làn (60 từ CPU, 4 từ chipset), trong khi nền tảng cạnh tranh là Intel Core X cung cấp tới 44 làn, tùy thuộc vào CPU và tối đa 24 làn nữa từ chipset.
Bạn cần chọn mua Mainboard có chipset nào?
Lựa chọn CPU của bạn sẽ quyết định các tùy chọn chipset tương thích của bạn. Nếu bạn chọn chip Intel hoặc AMD cao cấp nhất (Core X hoặc Threadripper), bạn sẽ chỉ có một lựa chọn (X299 cho Intel hoặc X399 cho AMD). Nhưng đối với những người dùng phổ thông chỉ muốn lắp một card đồ họa và một vài ổ cứng, bạn thường có được các tính năng như ý bằng cách lựa chọn một chipset bên dưới Intel Z590 hoặc AMD X570.
Nếu bạn chọn những bo mạch như H470, B460 hoặc H410 ở phía Intel, bạn sẽ không có tùy chọn ép xung, mặc dù chỉ có một số chip Intel được “unlocked” để ép xung (như những chip có hậu tố “K”).
Về phía AMD, các chipset B550 / X570 (cũng như các chipset B450, B350 và B300 cũ hơn) vẫn hỗ trợ ép xung. Mặc dù bạn sẽ mất một số cổng USB và SATA, và các làn PCIe trên chipset X570, nhưng vẫn đủ các tùy chọn kết nối đó để hỗ trợ hầu hết các tác vụ thông thường. Nếu bạn cần nhiều cổng và ổ cứng hơn, việc nâng cấp lên bo mạch X570 là đáng tiền.
Bạn có ý định mua Mainboard hỗ trợ ép xung không?
Như đã trình bày trong phần chipset ở trên, nếu bạn định ép xung ở phía Intel, đối với các bo mạch cũ hơn, bạn sẽ cần chọn chipset Z490 và CPU có hậu tố “K” trong tên model của nó (ví dụ như Intel Core i9-10900K), hoặc nâng cấp lên nền tảng X299 cao cấp và chip Skylake X. Còn về phía AMD, mọi thứ đơn giản hơn rất nhiều, với gần như tất cả các chip Ryzen thế hệ hiện tại đều hỗ trợ ép xung và tất cả trừ các chipset cấp thấp nhất (A320 và A300) cũng hỗ trợ ép xung.
Nhưng điều đó không có nghĩa là người dùng phổ thông nên ép xung bộ vi xử lý của họ. Để giúp CPU đạt được tốc độ xung nhịp cao hơn so với mức giá của nó, bạn có thể sẽ phải chi thêm tiền cho một hệ thống làm mát nâng cao và một mainboard cao cấp. Vào thời điểm bạn tính đến tất cả các chi phí bổ sung này, và cả những rủi ro hỏng hóc có thể gặp phải, bạn hoàn toàn có thể nên dành thêm 50$ – 100$ cho một con CPU đi kèm với tốc độ xung nhịp cao hơn.
Còn về chất lượng âm thanh của Mainboard?
Chất lượng âm thanh của mainboard chủ yếu được xác định bởi audio codec (hay còn gọi là audio processing chip). Vì vậy, nếu bạn là người yêu thích chất lượng âm thanh, bạn có thể tra cứu codec mà một bo mạch nhất định sử dụng trước khi mua và xem đó là model tầm trung hay cao cấp. Ngoài ra, tất nhiên bạn vẫn có thể chọn một sound card chuyên dụng, hoặc loa USB để di chuyển toàn bộ phần cứng DAC (digital-to-analog converter) ra bên ngoài PC, như Audioengine A2 +.
Bạn cần chọn mua Mainboard có tính năng bổ sung nào?
Với số lượng lớn tính năng mà các nhà sản xuất đôi khi trang bị cho mainboard – đặc biệt là các model cao cấp – không thể thảo luận hết tất cả về chúng. Nhưng dưới đây là một số điều cần lưu ý:
Các công tắc on/off trên bo mạch: Các công tắc này có thể hữu ích trong quá trình build ban đầu, hoặc nếu hệ thống của bạn đang đặt trong một trường hợp mở để kiểm tra benchmarking / component. Nhưng đối với người dùng bình thường, các nút trên bo mạch là không cần thiết.
Đèn LED chẩn đoán: Thường thì sẽ có loa nhỏ cắm vào mainboard để cung cấp tiếng bíp chẩn đoán khi có sự cố xảy ra. Nhưng thay vào đó, nhiều bo mạch từ trung cấp đến cao cấp hiện có màn hình hiển thị hai hoặc ba chữ số cho cùng mục đích, cung cấp cho bạn code alpha-numeric khi có sự cố. Đây có thể là một trợ giúp thực sự khi build PC / nâng cấp PC và bạn quên cắm thiết bị nào đó vào, thiết bị nào đó không được đặt đúng vị trí hoặc một trong các thành phần của bạn bị lỗi.
Wi-Fi Card: Nếu bạn không có Ethernet gần máy tính của mình, bạn sẽ rất muốn sở hữu nó. Và nếu bạn có kế hoạch tiếp tục sử dụng máy tính đó trong nhiều năm tới, hãy xem xét một bo mạch có Wi-Fi 6.
Cổng Dual Ethernet: Một cổng Gigabit Ethernet duy nhất đã có rất nhiều băng thông cho lưu lượng truy cập Internet, vì vậy, điều này chủ yếu hữu ích nếu bạn định sử dụng máy tính làm server và bo mạch có thể tổng hợp hai kết nối thành một.
Tính thẩm mỹ của Mainboard quan trọng thế nào với bạn?
Nếu bạn chỉ nhìn thấy các thành phần bên trong hệ thống máy tính của mình khi tháo nắp cạnh bên ra để làm gì đó, thì không có lý do gì để chọn đèn LED RGB và các bộ tản nhiệt thật hào nhoáng. Tuy nhiên, nếu vỏ case của bạn có mặt kính, bạn nên chọn lấy một bo mạch mà bạn thích nhìn – có đèn chiếu sáng nếu bạn yêu thích chúng.
Lời cuối cùng trước khi kết thúc bài viết, nếu bạn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý về nội dung chúng tôi đã đề cập trong “Hướng dẫn cách chọn mua Mainboard chuẩn cho PC [2022]“, hãy chia sẻ ý kiến của bạn bằng khung bình luận bên dưới nhé.
Chúc bạn một ngày tốt lành !!!